[TLTK] Những điểm mới và tác động của QCVN 14:2025/BTNMT trong xử lý nước thải sinh hoạt

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt là một trong những công cụ quan trọng để kiểm soát ô nhiễm môi trường, đảm bảo chất lượng nguồn nước và sức khỏe cộng đồng. Kể từ khi QCVN 14:2008/BTNMT được ban hành, quá trình phát triển kinh tế – xã hội, đô thị hóa và các yêu cầu về bảo vệ môi trường đã có nhiều thay đổi. Nhằm đáp ứng tình hình thực tế và nâng cao hiệu quả quản lý nước thải, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành QCVN 14:2025/BTNMT với nhiều điểm mới quan trọng.
Tài liệu này được AENVI biên soạn dưới góc nhìn cá nhân nhằm phân tích và so sánh những điểm khác biệt chính giữa hai phiên bản quy chuẩn, từ phạm vi áp dụng, đối tượng điều chỉnh đến các chỉ tiêu chất lượng nước thải sau xử lý. Đồng thời cũng đánh giá sơ bộ những tác động có thể ảnh hưởng tới các nhà máy/ trạm xử lý nước thải sinh hoạt hiện có và các dự án đầu tư xây dựng mới. Qua đó, giúp các doanh nghiệp, các hộ thoát nước, các đơn vị tư vấn môi trường, tư vấn thiết kế, các doanh nghiệp cung cấp thiết bị và dịch vụ xử lý môi trường và cá nhân quan tâm có cái nhìn rõ ràng hơn về sự thay đổi trong các quy định, từ đó có phương án phù hợp để tuân thủ và áp dụng hiệu quả trong thực tế. Chúng tôi cũng mong muốn nhận được các góp ý để có thêm góc nhìn đa chiều hơn về các quy định mới này.
I. So sánh một số điểm khác biệt
Về tổng quan, chúng tôi cho rằng có một số khác biệt như sau:
| Tiêu chí | QCVN 14:2008/BTNMT | QCVN 14:2025/BTNMT | Ghi chú |
| Phạm vi điều chỉnh | Quy định giá trị tối đa cho phép của các thông số ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt khi thải ra môi trường. Không áp dụng đối với nước thải sinh hoạt thải vào hệ thống xử lý nước thải tập trung. | Quy định giá trị giới hạn cho phép của các thông số ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt và nước thải đô thị, khu dân cư tập trung khi xả thải ra nguồn nước tiếp nhận. Quy định nước thải sinh hoạt phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong đô thị, khu dân cư tập trung khi đấu nối với hệ thống xử lý nước thải tập trung phải đáp ứng quy định của chủ đầu tư, quản lý, vận hành hệ thống hoặc quy định của chính quyền địa phương. | Mở rộng quản lý nước thải tại các khu dân cư tập trung. |
| Đối tượng áp dụng | Áp dụng đối với cơ sở công cộng, doanh trại lực lượng vũ trang, cơ sở dịch vụ, khu chung cư và khu dân cư, doanh nghiệp thải nước thải sinh hoạt ra môi trường. | Áp dụng cho các tổ chức, cá nhân có hoạt động xả nước thải sinh hoạt và nước thải đô thị, khu dân cư tập trung ra nguồn nước tiếp nhận. Không áp dụng đối với đối tượng sử dụng công trình xử lý nước thải tại chỗ theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường | Làm rõ hơn các đối tượng áp dụng trong đó có 2 nhóm xả thải chính là đô thị, khu dân cư tập trung và các cơ sở kinh doanh, dịch vụ. |
| Phân vùng xả thải nước thải | Gồm hai cột A và B: Cột A áp dụng khi xả vào nguồn nước dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt; Cột B áp dụng khi xả vào nguồn nước không dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt. | Gồm ba cột A, B, C: Cột A áp dụng khi xả vào nguồn nước có chức năng cấp nước cho mục đích sinh hoạt hoặc quản lý, cải thiện chất lượng môi trường nước theo QCVN 08:2023/BTNMT; Cột B áp dụng khi xả vào nguồn nước có mục đích quản lý, cải thiện chất lượng môi trường nước theo QCVN 08:2023/BTNMT; Cột C áp dụng khi xả vào nguồn nước không thuộc các trường hợp trên. Trường hợp chưa xác định được phân vùng xả thải thì áp dụng Cột B (Khoản 3, Điều 2, Thông tư 05/2025/TT-BTNMT) | Nước thải đô thị và khu dân cư tập trung tính theo lưu lượng xả thải để thuận tiện lựa chọn, thay vì phải tính toán như trước đây. |
| Thông số ô nhiễm và giá trị giới hạn | Quy định 11 thông số ô nhiễm với giá trị giới hạn cụ thể cho từng cột. Giá trị tối đa được điều chỉnh theo hệ số K về quy mô, loại hình cơ sở dịch vụ, cơ sở công cộng. | Quy định các thông số ô nhiễm với giá trị giới hạn cụ thể cho từng cột, đồng thời có sự liên kết với QCVN 40:2025/BTNMT đối với các thông số ô nhiễm khác. Giá trị giới hạn được áp dụng cho 2 nhóm: Nhóm 1: Giá trị giới hạn cho phép của các thông số ô nhiễm trong nước thải đô thị, khu dân cư tập trung khi thải ra nguồn tiếp nhận. Nhóm này giá trị trong các cột A, B, C có điều chỉnh theo lưu lượng xả thải F. Nhóm 2. Nước thải sinh hoạt của dự án đầu tư, cơ sở theo các loại hình kinh doanh, dịch vụ. Nhóm này giá trị trong các cột A, B, C không tính tới lưu lượng xả thải. | Các yêu cầu xử lý nước thải cao hơn so với quy định cũ |
| Hiệu lực thi hành | Đã có hiệu lực từ ngày 31/12/2008 và hết hiệu lực thi hành theo quy định về điều khoản chuyển tiếp (Điều 3) và lộ trình áp dụng (Điều 4) tại Thông tư số 05/2025/TT-BTNMT ngày 28/2/2025. | Ban hành kèm theo Thông tư 05/2025/TT-BTNMT ngày 28/02/2025 và có hiệu lực từ ngày 01/09/2025. |
II. Các thông số ô nhiễm và giá trị giới hạn
Dưới đây là bảng so sánh các chỉ tiêu chất lượng nước thải sau xử lý giữa QCVN 14:2008/BTNMT và QCVN 14:2025/BTNMT.
| STT | Thông số | Đơn vị | QCVN 14:2008/BTNMT | QCVN 14:2025/BTNMT VD: F ≤2 000 m3/ngày |
| 1 | pH | – | 5 – 9 | 6 – 9 |
| 2 | BOD₅ (20°C) | mg/L | 30 (Cột A); 50 (Cột B) | ≤30 (Cột A); ≤40 (Cột B); ≤50 (Cột C) |
| 3 | COD | mg/L | Không quy định | ≤80 (Cột A); ≤90 (Cột B); ≤110 (Cột C) |
| hoặc Tổng Cacbon hữu cơ (TOC) | mg/L | Không quy định | ≤40 (Cột A); ≤45 (Cột B); ≤50 (Cột C) | |
| 4 | TSS | mg/L | 50 (Cột A); 100 (Cột B) | ≤50 (Cột A); ≤60 (Cột B); ≤70 (Cột C) |
| 5 | Amoni (NH₄⁺, tính theo N) | mg/L | 5 (Cột A); 10 (Cột B) | ≤4,0 (Cột A); ≤8,0 (Cột B); ≤10,0 (Cột C) |
| 6 | Tổng Nitơ (T-N) | mg/L | Không quy định | ≤20 (Cột A); ≤30 (Cột B); ≤30 (Cột C) |
| 7 | Tổng Phốt pho (T-P) | mg/L | Không quy định | |
| Nguồn nước tiếp nhận là hồ | mg/L | ≤2,0 (Cột A); ≤2,5 (Cột B); ≤3,0 (Cột C) | ||
| Nguồn nước tiếp nhận khác | mg/L | ≤4,0 (Cột A); ≤8,0 (Cột B); ≤10,0 (Cột C) | ||
| 8 | Tổng Coliforms | MPN hoặc CFU/100 mL | 3.000 (Cột A); 5.000 (Cột B) | 3.000 (Cột A); 5.000 (Cột B, C) |
| 9 | Sunfua (S2-) | mg/L | 1.0 mg/L H2S – tđ 0,89 mg/L S2- (Cột A) 4.0 mg/L H2S – tđ 3,56 mg/L S2- (Cột B) | ≤0,2 (Cột A); ≤0,5 (Cột B, C) |
| 10 | Dầu mỡ động thực vật | mg/L | 10 (Cột A); 20 (Cột B) | ≤10,0 (Cột A); ≤15,0 (Cột B); ≤20,0 (Cột C) |
| 11 | Chất hoạt động bề mặt Anion | mg/L | 5 (Cột A); 10 (Cột B) | ≤3,0 (Cột A); ≤5,0 (Cột B); ≤10,0 (Cột C) |
| Tổng chất rắn hòa tan | mg/L | 500 (Cột A); 1000 (Cột B) | Không quy định | |
| Nitrat (NO₃⁻, tính theo N) | mg/L | 30 (Cột A); 50 (Cột B) | Không quy định | |
| Phosphat (PO₄³⁻, tính theo P) | mg/L | 6 (Cột A); 10 (Cột B) | Không quy định |
Ghi chú:
- QCVN 14:2008/BTNMT quy định giá trị tối đa cho phép của các thông số ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt với hai cột:
- Cột A: Giá trị nồng độ của thông số ô nhiễm áp dụng khi xả vào nguồn nước dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt.
- Cột B: Giá trị nồng độ của thông số ô nhiễm áp dụng khi xả vào nguồn nước không dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt.
- Giá trị tối đa cho phép của các thông số ô nhiễm có tính tới hệ số K – Hệ số tính tới loại hình, quy mô và diện tích sử dụng của cá nhân, tổ chức xả nước thải.
- QCVN 14:2025/BTNMT bổ sung thêm một cột và điều chỉnh giá trị giới hạn:
- Cột A: Áp dụng khi xả vào nguồn nước có chức năng cấp nước cho mục đích sinh hoạt hoặc quản lý, cải thiện chất lượng môi trường nước.
- Cột B: Áp dụng khi xả vào nguồn nước có mục đích quản lý, cải thiện chất lượng môi trường nước.
- Cột C: Áp dụng khi xả vào nguồn nước không thuộc các trường hợp trên.
- Trường hợp chưa xác định được phân vùng xả thải nước thải thì áp dụng Cột B.
- QCVN 14:2025/BTNMT bổ sung các thông số như COD (hoặc TOC), Tổng Nitơ (T-N), Tổng Phốt pho (T-P) và điều chỉnh giá trị giới hạn của phần lớn các thông số như pH, BOD₅, TSS, Amoni, Dầu mỡ động thực vật, Chất hoạt động bề mặt Anion. Các chỉ tiêu này có sự liên kết với QCVN 40:2025/BTNMT. Một số thông số trong QCVN 14:2008/BTNMT không còn được quy định trong QCVN 14:2025/BTNMT như Tổng chất rắn hòa tan, Sunfua, Nitrat, Phosphat.
III. Tác động của QCVN 14:2025/BTNMT tới các cơ sở kinh doanh dịch vụ, nhà máy xử lý nước thải đô thị hiện có và các dự án đầu tư xây dựng mới
QCVN 14:2025/BTNMT sẽ có những tác động đáng kể đối với các tòa nhà, cơ sở kinh doanh dịch vụ, nhà máy xử lý nước thải đô thị hiện nay cũng như các dự án đầu tư xây dựng mới. Dưới đây là những ảnh hưởng chính:
1. Đối với các nhà máy/ trạm xử lý nước thải đô thị hiện có
- Yêu cầu nâng cấp công nghệ xử lý hoặc điều chỉnh chế độ vận hành:
- QCVN 14:2025/BTNMT có các tiêu chuẩn nghiêm ngặt hơn so với QCVN 14:2008/BTNMT, đặc biệt là bổ sung cột C với các giá trị giới hạn mới còn yêu cầu cao hơn cả cột B của QCVN 14:2008/BTNMT.
- Các nhà máy hiện tại có thể cần điều chỉnh chế độ vận hành hoặc phải nâng cấp, cải tiến công nghệ xử lý để đáp ứng yêu cầu mới.
- Tăng chi phí vận hành và bảo trì:
- Việc áp dụng các công nghệ tiên tiến hơn có thể làm tăng chi phí mua sắm vật tư tiêu hao và chi phí vận hành bảo dưỡng.
- Các yêu cầu giám sát và quan trắc chặt chẽ hơn có thể làm tăng chi phí bảo trì hệ thống.
- Các chỉ tiêu phân tích cũng có những thay đổi đòi hỏi bổ sung các thiết bị thí nghiệm và các chỉ tiêu quan trắc định kỳ hoặc tự động liên tục.
- Điều chỉnh phương án xả thải:
- Việc phân loại nguồn tiếp nhận thành nhiều nhóm (cột A, B, C) có thể khiến một số nhà máy phải thay đổi vị trí xả thải nếu điều kiên cho phép hoặc đầu tư thêm hệ thống xử lý để đáp ứng quy định của từng khu vực.
- Thời gian thích ứng và điều khoản chuyển tiếp:
- Các nhà máy hiện có có thể được hưởng lộ trình chuyển tiếp, nhưng vẫn cần lập kế hoạch đầu tư để đáp ứng quy chuẩn mới trong dài hạn.
- Công tác tái sử dụng nước thải cần được đẩy mạnh để sử dụng hiệu quả nguồn nước sau xử lý và cân đối chi phí mua nước sinh hoạt và tái sử dụng nước. Tăng cường hoạt động môi trường bền vững của doanh nghiệp.
2. Đối với các dự án đầu tư xây dựng mới
- Yêu cầu thiết kế hệ thống xử lý nước thải chặt chẽ hơn:
- Các dự án mới phải tuân thủ ngay từ đầu các tiêu chuẩn của QCVN 14:2025/BTNMT, đồng nghĩa với việc đầu tư hệ thống xử lý tiên tiến hơn ngay từ giai đoạn thiết kế.
- Chi phí đầu tư ban đầu cao hơn:
- Các công nghệ xử lý mới có thể đòi hỏi vốn đầu tư ban đầu lớn hơn, nhưng cũng giúp đảm bảo tuân thủ quy định trong dài hạn, tránh nguy cơ bị xử phạt do vi phạm môi trường.
- Định mức khái toán chi phí đầu tư xây dựng nhà máy xử lý nước thải của Nhà nước cũng cần rà soát và cập nhật để phù hợp với các yêu cầu mới.
- Tích hợp giải pháp tuần hoàn và tái sử dụng nước:
- Để giảm thiểu áp lực xử lý nước thải, các dự án mới có thể cần kết hợp công nghệ tái sử dụng nước thải cho tưới tiêu, tạo cảnh quan, làm mát, bổ cập nước ngầm hoặc các mục đích khác.
- Yêu cầu đánh giá tác động môi trường (ĐTM) nghiêm ngặt hơn:
- Quy chuẩn mới có thể làm thay đổi tiêu chí đánh giá tác động môi trường, khiến các chủ đầu tư cần nghiên cứu kỹ và lập kế hoạch quản lý nước thải ngay từ giai đoạn thiết kế dự án.
3. Ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các cơ sở dịch vụ đang hoặc chưa có hệ thống xử lý nước thải
- Nguy cơ bị xử phạt nếu không tuân thủ:
- Các cơ sở không đạt tiêu chuẩn xả thải có thể bị phạt, đình chỉ hoạt động hoặc buộc phải nâng cấp hệ thống xử lý.
- Yêu cầu giấy phép môi trường nghiêm ngặt hơn:
- Các khách sạn, nhà hàng lớn, trung tâm thương mại có công suất xả thải cao có thể cần cập nhật giấy phép môi trường theo tiêu chuẩn mới.
- Cơ hội nâng cao hình ảnh thương hiệu:
- Các cơ sở tuân thủ quy chuẩn mới có thể tận dụng yếu tố “thân thiện môi trường” để thu hút khách hàng và đối tác.
4. Đối với hộ dân sử dụng bể tự hoại
Theo “Điều 1, Khoản 1.2.2. Quy chuẩn này không áp dụng đối với đối tượng được sử dụng công trình xử lý nước thải tại chỗ theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường”. Như vậy, có lẽ QCVN 14:2025/BTNMT chưa quy định chất lượng nước thải được xử lý bằng bể tự hoại.
IV. Kết luận
QCVN 14:2025/BTNMT quy định những yêu cầu nghiêm ngặt hơn về chất lượng nước thải, đặt ra thách thức đối với các hệ thống xử lý nước thải hiện tại nhưng cũng mở ra cơ hội để thúc đẩy công nghệ xử lý tiên tiến. Các nhà máy đang hoạt động cần có kế hoạch nâng cấp phù hợp, trong khi các dự án mới cần đầu tư ngay từ đầu để đáp ứng tiêu chuẩn trong dài hạn.
Dowload Tài liệu tham khảo: tại đây
Dowload QCVN 14:2008/BTNMT: tại đây
Dowload QCVN 14:2025/BTNMT: tại đây
